“Xin chào! Hiện nay tôi đang có tranh chấp với hộ bên cạnh về hành vi lấn chiếm đất và chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong quá trình chờ kết qủa xác minh thì bên tranh chấp tiến hành chặt phá cây; công trình xây dựng của tôi trên thửa đất. Bạn bè khuyên tôi nên lập vi bằng nhưng tôi chưa biết thủ tục này như thế nào? Có giá trị hay không? Xin Trung tâm vi bằng giải đáp giúp tôi”. Đây là dạng câu hỏi được đặt ra nhiều cho Trung tâm vi bằng Việt Nam về thủ tục công chứng vi bằng. Vậy, thủ tục công chứng vi bằng là gì? Thực hiện ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
MỤC LỤC
Theo quy định pháp luật hiện hành, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện; hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định pháp luật. Công chứng vi bằng chính là việc Thừa phát lại tiến hành lập vi bằng sự kiện, hành vi theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Với những ưu điểm của vi bằng như thủ tục lập nhanh chóng; có giá trị làm chứng cứ nên dịch vụ này ngày càng được nhiều cá nhân, tổ chức ưu tiên sử dụng. Hãy lên hệ ngay đến Trung tâm vi bằng Việt Nam qua số 0975 686 065 để được hỗ trợ nhanh chóng, chuyên nghiệp
Văn bản công chứng và vi bằng là hai loại giấy tờ có giá trị pháp lý khác nhau. Tuy vi bằng và công chứng đều mang tính tự nguyện; tức là hoạt động này phát sinh từ chủ thể có yêu cầu đến Thừa phát lại và Công chứng viên nhưng vẫn có một số điểm khác biệt cơ bản như sau:
Tiêu chí | Công chứng | Vi bằng |
Chủ thể lập | Công chứng viên | Thừa phát lại |
Nội dung công việc | Công chứng sẽ ghi nhận tính xác thực, chính xác, hợp pháp của các loại giất tờ như hợp đồng; bản dịch; các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Công chứng không phải trực tiếp chứng kiến hành vi đó, mà sẽ dựa trên những giấy tờ, văn bản mà các bên cung cấp để thực hiện chức năng của Công chứng viên trừ các trường hợp công chứng ký kết hợp đồng, chứng thực chữ ký.
| Như đã phân tích ở trên Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP
|
Giá trị pháp lý | Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
| Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
|
Cơ sở pháp lý | Công chứng được quy định cụ thể trong Luật Công chứng 2014.
| Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại
|
Lập vi bằng hay còn gọi là Công chứng vi bằng thực chất là hoạt động lập văn bản do Thừa phát lại lập và được công chứng viên chứng nhận. Công chứng vi bằng là chứng cứ hợp pháp, bởi nó sẽ ghi nhận sự kiện hành vi để làm chứng trong xét xử và được pháp luật công nhận.
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:
Vì vậy, vi bằng có giá trị chứng cứ không mang giá trị xác nhận tính hợp pháp của giao dịch.
Căn cứ điều Điều 39 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng thì khi lập vi bằng người yêu cầu cần chuẩn bị giấy tờ sau:
*Lưu ý: Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
“Xin chào! Tôi đang ở Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh muốn lập vi bằng ghi nhận hành vi giao nhận tiền đặt cọc mua căn hộ tại Quận 4 có được không? Nhờ Trung tâm vi bằng Việt Nam cho tôi biết thủ tục lập vi bằng có phức tạp hay không? Các bước thực hiện như thế nào?”
Chào bạn! Trung tâm vi bằng Việt Nam sẽ giải đáp cho bạn về thủ tục lập vi bằng như sau:
Người muốn lập vi bằng sẽ liên hệ Văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng. Văn phòng thừa phát lại sẽ kiểm tra tính hợp pháp của yêu cầu lập vi bằng. Người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại sẽ thống nhất về chi phí thực hiện. Sau đó, khách hàng sẽ ký vào phiếu thỏa thuận lập vi bằng, bao gồm các nội dung sau:
Việc thỏa thuận lập vi bằng sẽ được lập thành 02 bản; người có yêu cầu lập vi bằng sẽ giữ 01 bản, văn phòng thừa phát lại sẽ giữ 01 bản.
Thừa phát lại có quyền yêu cầu người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng nếu thấy cần thiết. Thừa phát lại sẽ ghi nhận sự kiện mà mình chứng kiến một cách khách quan, trung thực.
Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng đảm bảo quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP bao gồm như sau:
Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác. Trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định 08 về Thừa phát lại.
Sau khi hoàn thành việc lập vi bằng, thừa phát lại phải giao cho người yêu cầu 01 bản chính. Khi giao vi bằng, thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ đề nghị khách hàng ký vào sổ bàn giao vi bằng và thanh lý thỏa thuận lập vi bằng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký, quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp.
Thứ nhất, vì vi bằng là văn bản ghi nhận lại hành vi, sự kiện nên người yêu cầu chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp khi lập vi bằng.
Thứ hai, vi bằng có giá trị là bằng chứng ghi nhận sự kiện, hành vi đó xảy ra mà không ghi nhận tính hợp pháp của sự kiện, hành vi đó. Vì vậy, công chứng vi bằng không chứng minh được giá trị pháp lý của của các sự kiện ghi nhận.
Thứ ba, trường hợp bị mất vi bằng thì người yêu cầu có quyền yêu cầu Văn phòng thừa phát lại cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện. Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng
Là đơn vị hỗ trợ dịch vụ lập vi bằng nhanh chóng, dịch vụ lập vi bằng uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Với đội ngũ Thư ký nghiệp vụ, Thừa phát lại giỏi, dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi tiếp nhận, tư vấn và tiến hành lập vi bằng nhanh chóng, uy tín, chi phí hợp lý theo yêu cầu của khách hàng. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Trung tâm có thể liên hệ với chúng tôi bằng một trong các phương thức sau:
LB
Trung tâm vi bằng Việt Nam chuyên hỗ trợ thủ tục lập vi bằng du…
Hiện nay, ở nước ta nhiều người biết đến hai thuật ngữ Văn phòng Luật…
Ngày nay để ghi nhận tính xác thực của một sự kiện, hành vi trong…
Hiện nay, Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại đã…
Trong cuộc sống và công việc hàng ngày xuất hiện nhiều trường hợp được người…
Hiện nay, Thừa phát lại và nội dung công việc của Thừa phát lại đã…