NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG


Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào cũng có thể được lập vi bằng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn biết quy định về trường hợp không được lập vi bằng hoặc bạn có thể liên hệ ngay đến số 0975.686.065 để được tư vấn cụ thể trường hợp của mình.

Thẩm quyền lập vi bằng

Theo quy định pháp luật hiện hành, người có thẩm quyền lập vi bằng được gọi là Thừa phát lại. Để được bổ nhiệm thành Thừa phát lại cần đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Khi thực hiện vai trò của mình Thừa phát lại được phép lập vi bằng ghi nhận sự kiện; hành vi theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trên phạm vi cả nước; trừ một số trường hợp cụ thể bị hạn chế phạm vi theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Với phạm vi trên cả nước trong phần lớn các lĩnh vực đây được coi là ưu điểm của việc lập vi bằng của Thừa phát lại. Điều này góp phần giúp cá nhân, tổ chức ghi nhận được hành vi; sự kiện có giá trị làm chứng cứ nếu phát sinh tranh chấp sau này.

Phạm vi lập vi bằng theo quy định pháp luật

Nếu như trước đây Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP chỉ cho phép Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện; hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thì hiện nay phạm vi lập đã trên toàn quốc. Không phụ thuộc vào địa điểm văn phòng Thừa phát lại có trụ sở; chi nhánh tại đâu? Chỉ cần bạn có yêu cầu lập vi bằng phù hợp quy định pháp luật thì Thừa phát lại đều có thể đến tận nơi để hỗ trợ bạn.

Liên hệ ngay số điện thoại 0975.686.065 để được tư vấn cụ thể trường hợp cần lập vi bằng nhanh chóng, chuyên nghiệp.

Xem thêm: THỦ TỤC CÔNG CHỨNG VI BẰNG

Những trường hợp không được lập vi bằng

Kể từ khi Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định tổ chức và hoạt động của thừa phát lại có hiệu lực pháp luật; phạm vi về nội dung lập vi bằng đã có một số hạn chế hơn sơ với trước. Cụ thể, những trường hợp không được lập vi bằng gồm:

Thứ nhất, trường hợp liên quan đến quyền; lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình.

Vì vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện; hành vi có thật nên cần đảm bảo tính khách quan. Do vậy Thừa pháp lại không được lập vi bằng với những đối tượng có thể ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,;bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại; của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Thứ hai, vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng.

Xuất phát từ tính chất đối tượng lập cần bảo mật về thông tin, hình ảnh. Nếu như lập vi bằng liên quan đến những đối tượng này sẽ có nguy cơ phát tán thông tin lên các phương tiện; thông tin đại chúng ảnh hưởng đến quốc gia. Vì vậy, không được lập vi bằng đối với các vấn đề bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

Thứ ba, vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

Thông tin về đời sống cá nhân, bí mật luôn được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, những hoạt động ghi nhận lại vấn đề này ảnh hưởng đến quyền bảo mật về bí mật đời tư; vi phạm quy định của hiến pháp.

Thứ tư, xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng; giao dịch thuộc phạm vi công chứng viên.

Để tránh chồng chéo chức năng giải quyết những công việc yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của  công chứng viên thì Thừa phát lại không được phép thực hiện. Pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

Thứ năm, ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai

Theo quy định pháp luật đất đai, chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác ngoài trừ quy định tại Điều 186 Luật đất đai. Do đó, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật đưa vào giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu. Vì vậy, những giao dịch này không được Thừa phát lại ghi nhận.

Thứ sáu, ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

Việc lập vi bằng dựa trên yêu cầu của khách hàng nhưng Thừa phát lại phải đảm bảo rằng các hành vi; sự kiện này nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Những giao dịch trái pháp luật không được Thừa phát lại ghi nhận đảm bảo tính thượng tôn pháp luật của các chủ thể trong xã hội.

Thứ bảy, ghi nhận sự kiện, hành vi của cá nhân làm việc trong ngành nghề đặc thù.

Theo đó, những cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ sẽ không được lập vi bằng.

Thứ tám, ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Nguyên tắc để lập vi bằng là hành vi, sự kiện được chính Thừa phát lại chứng kiến và ghi nhận thành văn bản. Vì vậy, nếu không do Thừa phát lại chứng kiến thì không đảm bảo đúng hành vi, sự kiện diễn ra là thật.

Cuối cùng, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Để nắm rõ quy định pháp luật về lập vi bằng hãy liên hệ ngay đến Trung tâm vi bằng Việt Nam qua số 0975.686.065 để được hỗ trợ tận tình, chuyên nghiệp.

Những trường hợp không được lập vi bằng – Trung tâm vi bằng.

Những trường hợp nên lập vi bằng

Khi lập vi bằng sẽ ghi nhận được hành vi, sự kiện thực tế bằng hình ảnh. Ngoài ra, ghi nhận kịp thời sẽ đảm bảo được tính chính xác, tránh bị thất thoát hoặc hiện trạng không phản ánh đúng khi sự việc xảy ra. Do đó, khi có tranh chấp việc ghi nhận lại bằng chứng là yếu tố đóng vai trò quan trọng phục vụ việc chứng minh sau này.

*Trong lĩnh vực tranh chấp dân sự cần lập vi bằng ghi nhận hiện trạng như:

  • Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra;
  • Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng;
  • Xác nhận hiện trạng nhà khi tranh chấp hợp đồng thuê;
  • Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế;
  • Ghi nhận hành vi giao nhận tiền;
  • Ghi nhận sự kiện bàn giao hàng hoá, kiểm tra chất lượng;
  • Ghi nhận thoả thuận góp vốn kinh doanh;
  • Ghi nhận tặng cho tài sản,…

*Trong lĩnh vực đất đai như:

  • Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm;
  • Ghi nhận hiện trạng cho thuê, cho mượn bất động sản;
  • Ghi nhận thoả thuận lối đi chung, quyền hưởng dụng,..
  • Xác nhận hiện trạng tài sản trên đất tranh chấp;

*Trong lĩnh vực xây dựng:

  • Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình;
  • Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình;
  • Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu;
  • Ghi nhận hiện trạng công trình bị hư hại,..

Ngoài ra, xác nhận các hành vi trái pháp luật như: đưa các thông tin không đúng sự thực lên facebook; đưa thông tin, hình ảnh khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống…

Vi phạm những trường hợp không được lập vi bằng gây hệ quả gì?

Theo quy định, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng. Khi đó, nếu phát hiện có vi phạm thì Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

*Đối với vi bằng:  Vi bằng được lập sẽ không được cập nhật vào sổ đăng ký vi bằng của Sở Tư pháp. Vi bằng sẽ không được công nhận và sử dụng như chứng cứ hợp pháp.

*Đối với Thừa phát lại: Căn cứ khoản 4 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành vi lập vi bằng thuộc các trường hợp không được lập sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, Thừa phát lại phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trung tâm vi bằng Việt Nam

Là đơn vị cung cấp dịch vụ lập vi bằng nhanh chóng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Với đội ngũ Thư ký nghiệp vụ, Thừa phát lại giỏi, dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi tiếp nhận, tư vấn và tiến hành lập vi bằng nhanh chóng, uy tín, chi phí hợp lý theo yêu cầu của khách hàng. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Trung tâm có thể liên hệ với chúng tôi bằng một trong các phương thức sau:

  • Tổng đài hỗ trợ Toàn quốc: 0975 686 065
  • Làm việc trực tiếp tại trụ sở/chi nhánh: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Tĩnh,…;
  • Website: https://trungtamvibang.vn/
  • Email: trungtamvibang@gmail.com

LB

5/5 - (4 bình chọn)

6 thoughts on “NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG

  1. Pingback: LẬP VI BẰNG GHI NHẬN THOẢ THUẬN DÂN SỰ - 0975.686.065

  2. Pingback: LẬP VI BẰNG GHI NHẬN THỎA THUẬN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

  3. Pingback: LẬP VI BẰNG GHI NHẬN VIỆC THÔNG BÁO - trung tâm vi bằng Việt Nam

  4. Pingback: LẬP VI BẰNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - TRUNG TÂM VI BẰNG

  5. Pingback: VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI UY TÍN - TRUNG TÂM VI BẰNG

  6. Pingback: VI BẰNG LÀ GÌ? - TRUNG TÂM VI BẰNG - 0975 686 065

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *